Viêm phổi thở máy là gì? Các công bố khoa học về Viêm phổi thở máy

Viêm phổi thở máy, hay còn được gọi là viêm phổi nhân tạo (ventilator-associated pneumonia - VAP) là một loại nhiễm trùng phổi xảy ra ở người đang sử dụng máy t...

Viêm phổi thở máy, hay còn được gọi là viêm phổi nhân tạo (ventilator-associated pneumonia - VAP) là một loại nhiễm trùng phổi xảy ra ở người đang sử dụng máy trợ thở, thông thường trong các đơn vị chăm sóc cấp cứu, đồng thời đang thụ tinh dịch. Viêm phổi thở máy thường do vi khuẩn xâm nhập vào phổi thông qua ống thở, máy trợ thở hoặc từ phế quản. Đây là một bệnh tình nghiêm trọng và có thể gây tử vong đối với những người già yếu, có hệ miễn dịch suy giảm hoặc bị bệnh mạn tính khác. Điều quan trọng trong việc quản lý viêm phổi thở máy là phòng ngừa nhiễm trùng bằng cách duy trì vệ sinh cơ bản và áp dụng các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng hiệu quả.
Viêm phổi thở máy là một dạng vi khuẩn hoặc nhiễm trùng vi rút xâm nhập vào phổi của người đang sử dụng máy trợ thở. Đây là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn phát triển trong hệ hô hấp. Thông thường, bệnh này xảy ra sau ít nhất 48 giờ sử dụng máy trợ thở.

Máy trợ thở được sử dụng để cung cấp hỗ trợ hô hấp cho những người không thể thở tự do hoặc gặp khó khăn trong việc hít thở. Tuy nhiên, việc sử dụng máy trợ thở cũng có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn và vi rút xâm nhập và phát triển trong phổi, gây ra viêm phổi thở máy.

Nguyên nhân gây ra viêm phổi thở máy có thể bao gồm:

1. Xâm nhập vi khuẩn từ bên ngoài: Vi khuẩn có thể xâm nhập vào phổi thông qua ống thở, máy trợ thở hoặc từ các thiết bị y tế khác.

2. Lây nhiễm từ vi khuẩn trong miệng và hầu họng: Vi khuẩn có thể bắn vào phổi từ môi, vòm miệng và hầu họng của người bệnh trong quá trình sử dụng máy trợ thở.

3. Sự suy giảm của hệ miễn dịch: Những người có hệ miễn dịch suy giảm có khả năng cao hơn bị viêm phổi thở máy, vì cơ thể không thể đấu tranh một cách hiệu quả để chống lại các nhiễm trùng.

Các triệu chứng của viêm phổi thở máy có thể bao gồm sốt, ho khan, khó thở, đau ngực và một số dấu hiệu nhiễm trùng khác. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm phổi thở máy có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho phổi và gây sốt rét, suy hô hấp và nguy hiểm đến tính mạng.

Để phòng ngừa viêm phổi thở máy, các biện pháp vệ sinh cơ bản và kiểm soát nhiễm trùng được áp dụng. Điều này bao gồm việc đảm bảo vệ sinh tốt cho các thiết bị, tuân thủ các quy trình thích hợp để thay đổi ống thở và bộ lọc, và giữ vệ sinh cá nhân đúng cách. Kháng sinh cũng có thể được sử dụng để điều trị viêm phổi thở máy, tùy thuộc vào vi khuẩn gây nhiễm trùng.

Viêm phổi thở máy là một vấn đề nghiêm trọng và yêu cầu sự quan tâm đặc biệt. Việc giảm nguy cơ nhiễm trùng và quản lý tốt bệnh nhân có thể giúp giảm nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi thở máy.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm phổi thở máy":

Colistinvs. kết hợp colistin và rifampicin cho điều trị viêm phổi liên quan máy thở doAcinetobacter baumanniikháng carbapenem Dịch bởi AI
Epidemiology and Infection - Tập 141 Số 6 - Trang 1214-1222 - 2013
TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh các phản ứng của việc điều trị chỉ dùng colistinso sánh vớiviệc kết hợp colistin và rifampicin trong điều trị viêm phổi liên quan máy thở (VAP) gây ra bởi một chủngA. baumanniikháng carbapenem. Bốn mươi ba bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào một trong hai nhóm điều trị. Mặc dù tỷ lệ phản ứng lâm sàng (P = 0·654), xét nghiệm (P = 0·645), hình ảnh học (P = 0·290) và vi sinh học (P = 0·597) tốt hơn ở nhóm kết hợp, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Tuy nhiên, thời gian làm sạch vi sinh học (3·1 ± 0·5 ngày,P = 0·029) đã rút ngắn đáng kể ở nhóm kết hợp. Tỷ lệ tử vong liên quan VAP là 63·6% (14/22) và 38·1% (8/21) cho nhóm chỉ dùng colistin và nhóm kết hợp (P = 0·171), lần lượt. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng sự kết hợp colistin với rifampicin có thể cải thiện kết quả lâm sàng và vi sinh học của bệnh nhân VAP bị nhiễmA. baumannii.

#colistin #rifampicin #viêm phổi liên quan máy thở #VAP #kháng carbapenem #A. baumannii
CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định các căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 5/2022. Kết quả: - Trong số 162 bệnh nhân nghiên cứu có 148 bệnh nhân có kết quả cấy đờm dịch phế quản dương tính với vi khuẩn (chiếm 91,4%). -A. baumannii là căn nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,8%), tiếp đến là K. pneumoniae (21,6%), S. aureus (12,1%), P. aeruginosa (9,9%) và E. coli (7,8%). - A. baumannii ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy muộn chiếm tỷ lệ là 36,1% cao hơn ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy sớm (27,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Căn nguyên chủ yếu gây viêm phổi liên quan thở máy là A.baumannii và K. pneumoniae. Cần đặc biệt lưu ý căn nguyên A.baumannii ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy muộn.
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #căn nguyên #kháng kháng sinh #vi khuẩn.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là nhiễm trùng bệnh viện phổ biến nhất và gây tử vong nhiều nhất ở các đơn vị hồi sức tích cực. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy góp phần quan trọng trong phát hiện sớm, lựa chọn kháng sinh điều trị ban đầu phù hợp, giảm biến chứng và tỷ lệ tử vong cho người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Có 162 bệnh nhân là đối tượng của nghiên cứu. Thông tin được thu thập từ bệnh án hoặc khai thác từ người nhà theo mẫu Bệnh án nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 65,8±17,2 tuổi. Thời gian xuất hiện VPLQTM trung bình là 5,5±2,4 ngày, VPLQTM muộn chiếm 58,0%. Triệu chứng lâm sàng khi xuất hiện VPLQTM là sốt ≥ 380C (75,3%), ran phổi (88,9%), tăng tiết đờm/đờm đục (95,1%). Triệu chứng cận lâm sàng khi xuất hiện VPLQTM bạch cầu máu tăng trên 12x109/L (79,0%), Pro-calcitonin máu tăng trên 0,5ng/mL (89,5%) và có hình ảnh X-Quang phổi thâm nhiễm lan toả (42,6%) và đông đặc phổi (31,5%).
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #lâm sàng #cận lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI THỞ MÁY Ở BỆNH NHÂN COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG (4/2021 – 3/2022)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi thở máy (VPTM) ở bệnh nhân COVID-19 trong đợt bùng phát dịch thứ 4. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 151 bệnh nhân viêm phổi thở máy điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, thu thập về các biến đổi cận lâm sàng và đặc điểm bội nhiễm nấm và vi khuẩn ở bệnh nhân COVID-19 có VPTM. Kết quả: Giá trị trung bình Bạch cầu (BC) là 11,31±5,36 G/l trong đó BC>10G/l chiếm 54,3%; D-dimer ≥500 ng/l chiếm 83,8% với Med(IQR) là 1311(3101) ng/l. Tăng PCT, tăng CRP và giảm Albumin máu là tình trạng gặp ở hầu hết các bệnh nhân. Hay gặp tăng urê, creatinin và glucose máu. Căn nguyên VPTM bội nhiễm nấm và vi khuẩn chiếm tỷ lệ 80,1%, tỷ lệ VPTM căn nguyên do nấm chiếm tỷ lệ 19,9%.
#COVID-19 #thở máy #bội nhiễm
THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG CÓ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Quân sự - - Trang - 2023
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn và tình trạng kháng kháng sinh của tác nhân gây bệnh phổ biến ở bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 196 bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não và có biểu hiện nhiễm khuẩn, từ 18 tuổi trở lên, điều trị tại Khoa Hồi sức ngoại, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023. Kết quả: Trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết chiếm 19,8%, viêm phổi liên quan thở máy 41,3%, nhiễm khuẩn tiết niệu 35,7%, nhiễm khuẩn vết mổ 7,7%, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương 11,7%. Có 89,6% tác nhân gây nhiễm khuẩn là vi khuẩn Gram âm; hay gặp nhất lần lượt là Acinetobacter baumanii (21,2%), Klebsiella pneumoniae (19,5%), Pseudomonas aeruginosa (18,7%). Các vi khuẩn này đều kháng hầu hết kháng sinh nhóm Cephalosporin, Quinolon, Carbapenems. Kết luận: Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não chủ yếu là viêm phổi liên quan thở máy (41,3%). Tác nhân hay gặp là vi khuẩn Gram âm, với 3 tác nhân chính gồm A. baumanii, K. pneumoniae và P. aeruginosa. Tỉ lệ kháng kháng sinh ở nhóm bệnh nhân đa chấn thương có chấn thương sọ não rất cao: trên 85% với nhóm Quinolons, 90% với Cefalosporins, trên 66,67% với Carbapenems.
#đa chấn thương #viêm phổi liên quan thở máy #kháng kháng sinh
TUÂN THỦ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI THỞ MÁY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN, 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Viêm phổi liên quan đến thở máy là viêm phổi bệnh viện xuất hiện sau khi người bệnh có đặt ống nội khí quản trên 48 giờ và thông khí nhân tạo. Đối với các bệnh nhân thở máy, viêm phổi làm kéo dài thời gian điều trị, tăng nguy cơ tử vong. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thực trạng tuân thủ chăm sóc dự phòng viêm phổi thở máy của nhân viên y tế tại một bệnh viện đa khoa tư nhân. Nghiên cứu được thiết kế theo thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính được tiến hành tại khoa ICU của bệnh viện trên 25 NVYT gồm có 17 Điều dưỡng chăm sóc và 08 Bác sỹ điều trị thực hiện gói chăm sóc dự phòng VAP. Kết quả cho thấy tỉ lệ tuân thủ gói chăm sóc dự phòng VAP của NVYT gồm bác sỹ điều trị và điều dưỡng chăm sóc tại Khoa ICU bệnh viện lần lượt là: 100% và 89,1%. Hai bước kỹ thuật trong gói dự phòng VAP mà điều dưỡng chăm sóc chưa tuân thủ cụ thể: Đặt đầu cao người bệnh 300-450; vệ sinh răng miệng hàng ngày với chlorhexidine 0,12% lần lượt là 93,9% và 95,2%. Nghiên cứu khuyến nghị bệnh viện và khoa ICU giám sát chặt chẽ các bước có tỷ lệ tuân thủ thấp là đặt đầu người bệnh cao 300-450 và vệ sinh răng miệng hàng ngày với chlorhexidine 0,12%
#tuân thủ #viêm phổi thở máy #chăm sóc #nhân viên y tế #bệnh viện
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Viêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm phổi liên quan thở  máy điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất  (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao.
#viêm phổi liên quan thở máy #dịch rửa phế quản phế nang #nuôi cấy vi khuẩn
Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc (01/2021-09/2021)
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc các loại nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 280 bệnh nhân được điều trị trên 48 giờ tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 31,1% với mật độ mắc 25,1/1000 ngày nằm viện, viêm phổi liên quan thở máy hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 32,2% với 42,3/1000 ngày thở máy (Cường độ sử dụng thiết bị (DU = 0,4) sau đó là nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan ống thông chiếm tỷ lệ 10% với 10,7/1000 ngày lưu sonde tiểu (DU = 0,6). Tác nhân hay gặp nhất gây nhiễm khuẩn bệnh viện là A. baumannii (34,4%). Ba yếu tố nguy cơ mạnh nhất làm tăng khả năng mắc nhiễm khuẩn bệnh viện trong phân tích đa biến gồm thở máy (OR = 4,45, 95%CI: 1,68-11,7, p<0,05), truyền máu (OR = 2,12, 95%CI: 1,0-4,5, p<0,05), số ngày nằm viện > 7 ngày (OR = 25, 95%CI: 5,49-85,5, p<0,001). Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực còn cao (31,1%) trong đó viêm phổi liên quan thở máy chiếm tỷ lệ cao nhất (32,2%), tác nhân hay gặp nhất A. baumannii. Thời gian nằm viện kéo dài cùng với các can thiệp thủ thuật làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #viêm phổi liên quan thở máy #yếu tố nguy cơ
Tổng số: 39   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4